BÀI TUYÊN TRUYỀN PHÒNG CHỐNG BỆNH CONG VẸO CỘT SỐNG, BỆNH CẬN THỊ.

Lượt xem:

Đọc bài viết

BÀI TUYÊN TRUYỀN

PHÒNG CHỐNG BỆNH CONG VẸO CỘT SỐNG, BỆNH CẬN THỊ.

I. Bệnh cong vẹo cột sống:

Vẹo cột sống là tình trạng cột sống bị uốn cong sang bên phải hoặc bên trái theo hình chữ C hay chữ S (thuận hoặc ngược). Cong cột sống là khi cột sống xuất hiện những đoạn cong bất thường theo 2 dạng: Gù (cột sống phần ngực uốn cong quá mức ra phía sau); Ưỡn (cột sống phần thắt lưng uốn cong quá mức ra phía trước).

Bệnh cong vẹo cột sống không phải bệnh nguy hiểm, không gây tác hại nghiêm trọng tức thời, tuy nhiên bệnh sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe thể chất trong tương lai.

Cong vẹo cột sống làm mất đi vẻ đẹp về hình thể, ảnh hưởng đến tâm lý học sinh, hạn chế khả năng hòa nhập trong cộng đồng. Nếu không được phát hiện sớm và có biện pháp can thiệp kịp thời, cong vẹo cột sống có thể tiến triển nặng, gây biến dạng lồng ngực và khung chậu, ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ quan trong cơ thể và khả năng mang thai, sinh đẻ đối với nữ học sinh khi trưởng thành. Cong vẹo cột sống nặng có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và tuổi thọ của người bệnh.

1.Nguyên nhân dẫn đến cong vẹo cột sống:

– Ngồi học không đúng tư thế (ngồi học không ngay ngắn, nằm, quỳ, nghiêng khi học bài).

– Kích thước bàn ghế không phù hợp (qua cao, quá thấp, quá chật).

– Lao động quá nặng, quá nặng, bế cắp nách em bé, đeo cặp sách quá nặng hoặc không đều 2 bên vai hoặc cắp cặp vào nách.

– Mắc bệnh còi xương, suy dinh dưỡng.

2. Phòng bệnh:

– Chỗ ngồi học phải đủ ánh sáng, tư thế ngồi phải ngay ngắn;

– Bàn ghế học sinh phải phù hợp với lứa tuổi: Chiều rộng của mặt ghế phải rộng hơn xương chậu 10 cm, chiều sâu của mặt ghế phải bằng 2/3 chiều dài của đùi, chiều cao của mặt ghế phải bằng chiều cao của cẳng chân cộng với chiều cao của bàn chân và của dép.

– Chiều cao của mặt bàn so với mặt ghế phải phù hợp để các em có thể ngồi đặt tay lên bàn thoải mái, không bị nhô vai lên hay hạ vai xuống. Khoảng cách từ lưng ghế đến mép bàn phải lớn hơn đường kính trước sau của lồng ngực 3-5 cm để có thể tựa lưng vào ghế.

– Nên đeo cặp bằng hai quai sau lưng, không nên đeo hay xách cặp một bên vai.

– Ngoài ra cũng cần đảm bảo chế độ dinh dưỡng hợp lý, lao động và tập luyện vừa sức.

Hiện nay việc trang bị bàn ghế phù hợp với tầm vóc của học sinh chưa được ngành chức năng quan tâm đúng mức; nhà trường và phụ huynh cũng cần chú trọng việc giáo dục học sinh phòng các bệnh tật học đường nói chung trong đó có bệnh cong vẹo cột sống. Do đó để thực hiện các biện pháp phòng bệnh cong vẹo cột sống hiệu quả, đòi hỏi sự tham gia của nhiều ngành, của các bậc phụ huynh và của các bạn học sinh.

– Ngành giáo dục cần có kế hoạch trang bị bàn ghế đúng quy cách, phù hợp với chiều cao cơ thể của học sinh; trang bị đủ ánh sáng trong các lớp học; thực hiện các khuyến nghị của ngành Y tế; thầy cô cần hướng dẫn học sinh có tư thế ngồi học đúng;…

– Tại các hộ gia đình, phụ huynh cần chuẩn bị chỗ ngồi học tập, bàn ghế phù hợp, đủ ánh sáng cho các em, giảm áp lực mang cặp sách nặng khi trẻ đến trường…

– Các bạn học sinh cần ngồi học đúng tư thế ở nơi đủ ánh sáng, đeo sách cặp, lao động, tập luyện hợp lý,…

IIBệnh cận thị.

Cận thị là tật khúc xạ làm cho mắt chỉ thấy vật ở gần trước mắt chứ không thấy vật ở xa.

1. Nguyên nhân

a.Yếu tố di truyền

Từ 6 đến 12 tháng tuổi những trẻ bị ảnh hưởng di truyền bắt đầu cận thị. Do đó cận thị thường được phát hiện khi trẻ bắt đầu đi học.

b.Yếu tố vệ sinh trường học.

– Ánh sáng:

Thị lực phụ thuộc vào độ chiếu sáng, nếu tăng độ chiếu sáng thì khả năng phân biệt những vật nhỏ sẽ tăng.

Do vậy thiếu ánh sáng và chiếu sáng không hợp lý trong khi học sẽ gây mệt mỏi thị lực, là một trong những yểu tố tạo điều kiện thuận lợi cho cận thị trường học.

– Bàn ghế thiếu kích thước không phù hợp với lứa tuổi học sinh, sắp xếp sai quy cách.

– Tư thế sai khi học như: cúi gần, nhìn gần, nằm, quỳ …

– Một số yếu tố bất lợi khác như: Sách vở, chữ viết… chưa đạt tiêu chuẩn vệ sinh nhìn gần liên tục, đọc sách, truyện quá nhiều, sử dụng máy vi tính,chơi tro chơi điện tử quá mức,do đó mắt phải quy tụ nhiều ảnh hưởng đến sự phát triển của cận thị.

– Yếu tố thể trạng: Những trẻ em gầy yếu hay ốm đau, dễ bị cận thị hơn những trẻ em khỏe mạnh, nhất là những trẻ em mất sức nhiều khi cúm, sởi ,ho gà, lao… cũng dễ bị cận thị nhiều hơn.

2. Phòng bệnh

– Đảm bảo đủ ánh sáng khi học (tại phòng học và góc học tập ở nhà), tránh không cho ánh sáng chiếu vào mắt.

– Khi đọc phải giữ đúng khoảng cách từ mắt đến chữ là 35-40cm, ngồi học đúng tư thế với người thẳng, đầu hơi cúi góc 10-15độ.

– Sách, vở, truyện, chữ viết trên bảng… cần đảm chữ to và đậm nét để học sinh nhìn rõ chữ.

– Không nên học, đọc truyện, sử dụng vi tính và trò chơi điện tử quá lâu. Khi phải học bài liên tục trong nhiều giờ liền, mỗi giờ nên nhắm mắt lại hoặc nhìn xa 2-3 phút.

– Ăn uống đầy dủ chất dinh dưỡng ,đặc biệt các thức ăn có nhiều vitamin A (hoa quả có mầu vàng đỏ , rau xanh thẫm, dầu gan cá…)

Qua bài tuyên truyền hôm nay cô mong các em hiểu rõ sự nguy hiểm của bệnh,  từ đó biết cách tự chăm sóc và bảo vệ cho bản thân, người thân trong gia đình và những người xung quanh.